
Tổng hợp các lệnh cơ bản trong Linux ai cũng nên biết

Nói đến Linux, mọi người chỉ nghĩ đây là hệ điều hành phức tạp, chỉ lập trình viên mới dùng. Nhưng hệ điều hành Linux không thật sự đáng sợ đến vậy, nếu bạn biết các lệnh cơ bản trong Linux. Trong bài viết này sẽ giới thiệu các lệnh cơ bản trong Linux để các bạn dễ dàng sử dụng.
Các lệnh cơ bản trong Linux
Sau đây là các lệnh cơ bản trong Linux bạn cần biết:
Command ls
Câu lệnh này sẽ liệt kê toàn bộ nội dung tại thư mục đang làm việc. Có nhiều phiên bản để dùng với lệnh ls như sau:
- ls -R: liệt kê các file bao gồm cả các thư mục phụ bên trong
- ls -a: liệt kê toàn bộ nội dung bên trong thư mục, bao gồm các tập tin ẩn.
- ls -al: liệt kê toàn bộ nội dung có trong thư mục kèm theo các trường thông tin như người sở hữu, các quyền trên nội dung, thời gian chỉnh sửa gần nhất.
Command cat
Câu lệnh này sẽ giúp người dùng có thể đọc, điều chỉnh hoặc ghép các tập tin định dạng text.
Cú pháp: cat <option> <tên file>
- cat -b: Đánh số thứ tự cho các dòng có ký tự.
- cat -n: Đánh số thứ tự cho toàn bộ các dòng trong tập tin.
- cat -s: Gộp những dòng không có ký tự lại thành 1 dòng.
- cat -E: Hiển thị dấu $ ở cuối dùng.
Command grep
Đây là một trong số các lệnh cơ bản trong Linux hữu ích được dùng hằng ngày. Command grep cho phép bạn tìm kiếm tất cả text thông qua tập tin nhất định.
Để minh họa, grep blue notepad.txt sẽ tìm từ blue trong file notepad. Các dòng có chứa từ được tìm sẽ hiển thị đầy đủ.
Command sort
Câu lệnh này sẽ sắp xếp kết quả tìm kiếm theo thứ tự alphabet hoặc theo số tăng dần. Ngoài ra, câu lệnh này cũng sẽ sắp xếp tập tin, nội dung tập tin và thư mục.
Cú pháp: sort <option> <tên file>
- sort -r: Đảo ngược kết quả sắp xếp.
- sort -f: Sắp xếp kết quả không phân biệt chữ hoa và thường.
- sort -n: Sắp xếp kết quả dựa theo số tăng dần.
Command head
Command head được sử dụng để xem dòng đầu tiên của bất kỳ file văn bản nào. Theo mặc định, nó sẽ hiển thị 10 dòng đầu tiên, nhưng bạn có thể thay đổi số này theo ý mình. Ví dụ: nếu bạn chỉ muốn hiển thị 5 dòng đầu tiên, hãy nhập head -n 5 filename.ext.
Command tail
ommand này có chức năng tương tự như command head, nhưng thay vì hiển thị dòng đầu tiên, command tail sẽ hiển thị 10 dòng cuối cùng của file văn bản. Ví dụ: tail -n filename.ext.
Command chown
Trong Linux, tất cả files được sở hữu bởi một người dùng cụ thể. Command chown cho phép bạn thay đổi hoặc chuyển quyền sở hữu file sang tên người dùng được chỉ định.
Cú pháp:
chown <option>… <OWNER><:[GROUP]> <tên file>…
chown <option>… –reference=RFILE <tên file>…
Command cut
Câu lệnh này được sử dụng thao tác với tệp dựa trên cột và được thiết kế để trích xuất các cột cụ thể.
Cú pháp: cut -c<số thứ tự cột đầu tiên - số thứ tự cột cuối cùng> <tên file>
Command history
Câu lệnh history được sử dụng để xem các lệnh đã thực hiện trước đó.
Cú pháp: history <số lượng câu lệnh cần hiển thị - mặc định sẽ hiển thị toàn bộ>
Sau khi có kết quả danh sách các câu lệnh để thực thi, bạn có thể thực hiện lại 1 câu lệnh bất kỳ trong danh sách câu lệnh bằng cú pháp: !<số thứ tự của câu lệnh từ kết quả của câu lệnh history>
Command find
Lệnh find được sử dụng để tìm kiếm và định vị danh sách các tập tin và thư mục dựa trên các điều kiện bạn chỉ định cho các tệp khớp với các đối số cần tìm: tên tập tin, tên thư mục, phân quyền, owner, groups,…
Cú pháp: find <vị trí con trỏ bắt đầu tìm kiếm> <đối số cần tìm> <option> <từ khóa cần tìm>
Command ip
Câu lệnh này thuộc gói net-tools được cài đặt trên Linux, giúp người dùng có thể thao tác, quản trị hệ thống mạng trên thiết bị. Có chức năng gần như tương tự với câu lệnh ifconfig: hiển thị thông số, điều chỉnh các giao diện mạng (interface).
Cú pháp: ip <option> <các đối tượng mạng trên hệ thống> <COMMAND | help>
Các tùy chọn (option) thường dùng
- address: Hiển thị toàn bộ thông tin của các interface hiện có trên thiết bị
- link: Hiển thị địa chỉ MAC của các interface hiện có trên thiết bị
- route: Hiển thị thông tin định tuyến
Command curl
Một trong những điều cơ bản nhất bạn có thể làm với curl là tải xuống một trang web hoặc tập tin.
Cú pháp: curl <option> <đường dẫn / URL>
Nếu bạn muốn lưu kết quả sau khi “curl” được thì chỉ cần thêm option “-o <tên tập tin>” vào trước URL để lưu kết quả vào tập tin mong muốn. Ví dụ: curl -o hello.zip ftp://speedtest.tele2.net/1MB.zip
Command tr
Câu lệnh này được sử dụng trên hệ điều hành Linux giúp người dùng có thể thay đổi hoặc xóa các ký tự.
Cú pháp: tr <option> <set1> <set2>
Các tùy chọn (option) thường dùng
- -c: Áp dụng các option khác đối với các ký tự không có trong bộ lọc “set1”
- -d: Xóa ký tự trong chuỗi
- -s: Bỏ các ký tự lặp liên tiếp
Các lệnh cơ bản trong Linux giúp người dùng thực hiện tác vụ dễ dàng và hiệu quả. Việc biết và thành thạo các lệnh cơ bản trong Linux sẽ rất có ích. Linux command tỏ ra hiệu quả hơn nhiều khi quản lý VPS, hay các máy Linux khác. Chúc bạn may mắn!
Tổng hợp bnn.vn
Đóng góp ý kiến